HBL trong ngành Logistic là gì? Phân biệt House Bill và Master Bill

Nếu bạn tham gia vào lĩnh vực vận chuyển hàng hóa quốc tế, chắc hẳn đã từng nghe đến House Bill of Lading (HBL) và Master Bill (MBL). Tuy nhiên, với nhiều người hai khái niệm này còn khá xa lạ, đôi khi là bị nhầm lẫn. Chính vì vậy, bài viết này sẽ giúp bạn làm rõ HBL là gì, MBL là gì và cách phân biệt HBL và MBL một cách chính xác nhất, cùng theo dõi nhé.

Xem thêm:

HBL là gì?

House Bill được viết tắt là HBL hay HB/L, là vận đơn thứ cấp do công ty Forwarder phát hành cho Shipper (người gửi hàng thực tế) và Consignee (người nhận hàng thực tế) trong trường hợp Shipper không yêu cầu Bill gốc từ phía hãng tàu. Nếu vận đơn thứ cấp do hãng hàng không phát hành thì được ký hiệu là HAWB.

Ưu Nhược Điểm của House Bill

Ưu điểm

Vì trong house bill, bill gốc là do forwarder phát hành nên việc chỉnh sửa bill gốc rất dễ dàng, nhanh chóng. Có thể sửa theo bất cứ yêu cầu nào của shiper.

Nhược điểm

– Vì bill gốc là do forwarder “in” ra và cấp cho shiper, Nếu có rủi ro xảy ra shiper đem bill gốc này lên hãng tàu thì hoàn toàn không có tính pháp lý để shiper “kiện” hãng tàu. Mình cho rằng các bạn nên dùng Master bill là an toàn nhất.

– Sử dụng House bill tốn phí Handling (phí làm hàng) tại cảng đến.

Master Bill là gì?

Master Bill of Lading là Vận đơn đường biển cho hãng tàu phát hành, dịch là Vận đơn chủ, và thường được viết tắt là MBL hay MB/L. Bạn sẽ thấy tên và logo của hãng tàu trên đầu trang vận đơn. Nếu làm quen thì sẽ nhận biết tên hãng tàu khá dễ dàng, chẳng hạn như MCC, SITC, Yang Ming, OOCL… Bạn có thể tìm hiểu tên một số hãng lớn trong danh sách hãng tàu tại Việt Nam.

Mỗi lô hàng chỉ phát hành 1 MBL, gồm nhiều liên (cùng nội dung).

Master Bill of Lading
Master Bill of Lading

Trên Master Bill, người gửi hàng là Công ty giao nhận vận tải ở nước xuất khẩu (không phải là công ty xuất khẩu), còn người nhận hàng là Công ty giao nhận vận tải ở nước nhập khẩu. Thường 2 công ty giao nhận ở 2 nước có mối quan hệ đại lý, hoặc công ty mẹ con.

Các bên đứng tên trên vận đơn:

Forwarder nước XK => Hãng tàu => Forwarder nước NK

Phân biệt Master Bill và House Bill

Phân biệt Master Bill và House Bill

Đặc tính

Master Bill

House Bill

Giống

– Vận đơn đường biển

– Loại hình: Bill gốc (Original Bill) và Surrender Bill, Seaway bill…

Khác

Đối tượng phát hành

Người gửi hàng thực tế hoặc công ty Forwarder

Người gửi hàng thực tế

Fix

Khó chỉnh sửa

Dễ chỉnh sửa (hình thức cá nhân phát hành)

Rủi ro

Có rủi ro nhưng tỉ lệ tổn thất thấp hơn, do hãng tàu thường là đơn vị lớn, có uy tín, nếu gặp phải rủi ro thì người gửi hàng có bill gốc có thể kiện trực tiếp hãng tàu để đòi quyền lợi.

Rủi ro cao hơn, và tùy theo trách nhiệm của công ty Forwarder.

Chịu tác động của quy tắc Hague, Hamburg,…

Không

Hình thức

Logo, tên công ty, số điện thoại, văn phòng của công ty hãng tàu.

Logo, tên công ty, số điện thoại, văn phòng của công ty Forwarder.

Nơi nhận hàng

Cảng đến (Port)

Thường là kho bãi của công ty Forwarder

Ví dụ: Xem xét trường hợp sau:

A: Nhà xuất khẩu (người gửi hàng thực tế)

B: Nhà nhập khẩu (người nhận hàng thực tế)

C: Đại lý Forwarder đầu xuất khẩu

C’: Đại lý Forwarder đầu nhập khẩu

A và B thương lượng mua bán hàng hóa xuất khẩu từ cảng Cát Lái sang cảng Thượng Hải. Shipper A thuê công ty C vận chuyển hàng hóa, C liên hệ book tàu. Xem xét trường hợp: A không cần Bill gốc từ hãng tàu.

Hãng tàu sẽ phát hành MBL cho công ty C, với thông tin Shipper: C và Consignee: C’ và thông tin lô hàng. Khi tàu chạy, C phát hành HBL cho A, với thông tin Shipper: A và Consignee: B và thông tin lô hàng.

Khi hàng đến cảng Thượng Hải thì hãng tàu tại đây sẽ gửi Thông báo hàng đến cho người nhận hàng tại ô Consignee: C’ trên Bill ra nhận hàng.

Sau đó, C’ sẽ liên hệ với B để mang hàng đến điểm đích cho khách hàng.

Quy trình phối hợp chứng từ giữa MBL & HBL thế nào?

Đầu tiên, chủ hàng thuê công ty giao nhận vận chuyển đóng hàng xuất khẩu. Công ty giao nhận này thuê lại hãng tàu vận chuyển lô hàng đó.

Như vậy, sau khi hàng lên tàu, hãng tàu sẽ cấp cho forwarder MBL. Dựa vào đó, Forwarder sẽ cấp HBL cho chủ hàng.

Có thể nói HBL là vận đơn “đối ứng” của MBL, nối trách nhiệm vận chuyển giữa hãng tàu đến forwarder.

Tại cảng dỡ, forwarder sẽ nộp phí và làm thủ tục lấy Lệnh giao hàng (D/O – Delivery Order) từ hãng tàu. Sau đó, người nhập khẩu sẽ nộp phí làm thủ tục lấy D/O từ forwarder kia.

Trên đây là một số thông tin về House bill và Master bill, hy vọng với những chia sẻ này bạn có thể hiểu rõ hơn về MBL và HBL là gì, cũng như cách phân biệt hai loại bill này.

Nội dung bài viết có tham khảo tại: https://xuatnhapkhauleanh.edu.vn/master-bill-house-bill-la-gi-su-khac-nhau-giua-mbl-va-hbl.html